Chủ Nhật, 28 tháng 12, 2014

QUY TẮC TRỌNG ÂM TRONG PHÁT ÂM TIẾNG ANH

QUY TẮC TRỌNG ÂM TRONG PHÁT ÂM  TIẾNG ANH
RULES FOR THE MAIN STRESS  IN ENGLISH PRONUNCIATION
Đối với người nước ngoài, dù các bạn có phát âm đúng chữ mà đặt dấu nhấn sai thì người nghe vẫn không hiểu được. Và đôi khi trái lại, nếu các bạn phát âm không đúng chữ lắm mà đặt đúng trọng âm thì người nghe cũng có thể đoán và hiểu chữ bạn muốn nói.
I. TRỌNG ÂM ĐƯỢC XÁC ĐỊNH DỰA VÀO KẾT THÚC TỪ.
1. Các chữ tận cùng là  ADE, EE, EER, ESE, ETTE, OO, OON thì trọng âm rơi ngay nguyên âm đầu của vần cuối.
Ví dụ : lemonÁDE, degrÉE, enginÉER, ChinÉSE, cigarÉTTE, bambÓO, afternÓON
2. Các chữ tận cùng là IAN, IAL, IAR, IC, ICS, IENCE, IENCY, IENT, IER, ION, IOR, IOUS thì trọng âm rơi vào âm tiết trước chúng.
Ví dụ : libráRIAN, artifíCIAL, famílIAR, repúblIC, rélICS, expérIENCE,
effícIENCY, convénIENT, prémIER, dictátION, supérIOR, victórIOUS.
3. Các chữ có tận cùng là ACY, AGE, ATE, CTURE, ENT, EOUS, ETY, FY, GRAPHY, ICAL, ITOR, ITY, METRY, ORY, OUS, SURE, UAL, ULAR thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ ba kể từ cuối.
Ví dụ : demóCRACY, ímAGE, to edúcATE, strúCTURE, omnípotENT, courágEOUS, socíETY, quáliFY, photóGRAPHY, polítICAL, édITOR, actívITY,
geóMETRY, fáctORY, synónymOUS, tréaSURE, contínUAL, síngUALR.
4. Các chữ có tận cùng là : ARY, ENCE, ISE, ITORY, IZE, TUTE, UDE thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ tư kể từ cuối.
Ví dụ : mílitARY, dífferENCE, to ádvertISE, dómITORY, to ítemIZE, ínstiTUTE,
látitUDE.
Ngoại lệ :
CóffEE, lévEE, aríthmetIC, cátholIC, lúnatIC, pólitICS, cavalíER, éxistENCE,
obsoléscENCE, preténce, indepéndENT
II. TRỌNG ÂM ĐƯỢC XÁC ĐỊNH DỰA VÀO TỪ LOẠI
1. Các đại từ phản thân ( reflexive pronoun)  thì trọng âm luôn rơi ở âm tiết cuối.
Ví dụ : mysélf, oursélf, themsélves
2. Các tính từ số mục chỉ số lượng (Cardinal number)
a. Có trọng âm rơi âm tiết cuối nếu kết thúc là EEN
ví dụ : thirtÉEN, fourtÉEN, fiftÉEN…
b. Trọng âm rôi vào âm tiết đầu khi có tận cùng là TY
Ví dụ : thírTY, sévenTY, níneTY..
3. Các động từ có hai âm tiết thì trọng âm thường rơi vào âm tiết cuối.
Ví dụ : to assáult, to assíst, to colléct , to descénd….
4. Giới từ hay trạng/ phó từ thường có trọng âm ở nguyên âm đầu của âm tiết thứ hai.
Ví dụ : abóut, agáinst, betwéen
5. Danh từ và Tính từ có 2 hay ba âm tiết, nếu không được áp dụng các quy tắc đã kể trên và ở phần III ( sẽ trình bày) thì chúng thường có trọng âm ở âm tiết đầu.
Ví dụ :
Danh từ : ábbey, bírthday, béggar, cúcumber, cólon, díssident, fríenship, hólograph, plátford…
Tính từ : áctive, cándid, éxtra, dífferent, dífficult, general, módern, pláusible,
téchnical.
III. TRỌNG ÂM ĐƯỢC XÁC ĐỊNH DỰA VÀO TIẾP ĐẦU NGỮ HAY TIẾP VỊ NGỮ
1. Không bao giờ trọng âm rơi vào các tiếp đầu ngữ A, BE, DIS, FOR, IL, IM, IN,  MIS, PRE, RE, UN.
Ví dụ : Agó, Befóre, to DISlíke, to FORgét, ILlégal, IMprúdent, INdéfinite,
MIStáke, to PREcéde, to REfléct, Unsúal.
2. Từ nào có tiếp vị ngữ EVER thì trọng âm sẽ rơi vào âm tiết thứ hai kể từ cuối.
Ví dụ : howÉVER, whatÉVER, whereÉVER, whenÉVER, whoÉVER, whomÉVER
3. Từ nào có tiếp vị ngữ HOW, WHAT, và WHERE thì trọng âm rơi vào âm tiết đầu.
Ví dụ : ányHOW, sómeWHERE, ányWHERE…
4. Tính từ có tiếp vị ngữ ABLE, AL, ANT, ENT, FUL, LESS, Y thì trọng âm sẽ rơi vào âm tiết đầu.
Ví dụ : pássABLE, náturAL, júbilANT, cómpetENT, cáreFUL, hómeLESS, róckY..
5. Trạng / phó từ có tiếp vị ngữ LY thì trọng âm rơi vào âm tiết đầu của gốc từ.
Ví dụ : cárelessLY, éasiLY, díffere

Không có nhận xét nào: