Thứ Hai, 6 tháng 6, 2022

PHƯƠNG PHÁP LÀM BÀI THI VÀO 10 MÔN TIẾNG ANH
Cấu trúc bài thi vào 10 môn tiếng Anh ở tỉnh Bình Định những năm trước có 7 phần. Để xử lý bài thi hiệu quả thì chúng ta cần phải có phương pháp làm cụ thể cho từng dạng bài này như sau.
Part 1: Complete each blank with ONE given word. There are more words than needed (1.5ms)
Phần này mục đích kiểm tra chủ đề từ vựng của thí sinh. Dạng bài Gap-fill. Tổng số câu là 6 , tổng điểm là 1,5 điểm (mỗi câu đúng được 0,25 điểm). Do đó, nếu chúng ta có vốn từ thì sẽ dễ dàng hoàn thành dạng bài này. Nếu không có thì chúng ta sẽ theo phương pháp sau:
Bước 1: Đếm số từ trong khung, từ loại của chúng, nghĩa (nếu có thể) và số vị trí trống trong câu bên dưới.
Bước 2: Đọc một lượt các câu và phân tích từ loại cần cho vị trí trống trong từng câu đó.
Bước 3: Sử dụng phương pháp loại trừ về mặt từ loại để hoàn thành bài làm, cần chú ý đến trường nghĩa trong chủ đề của từ trong câu đó.
Các lỗi thường mắc phải:
- Không đọc các từ trong khung và không đọc hết các câu bên dưới mà bắt tay vào làm ngay. Dành rất nhiều thời gian cho câu không làm được trong khi chỉ có 0,25 điểm/câu.
Part 2: Match the beginning to the correct endings. Number 0 is an example. (1.5ms)
Phần này mục đích kiểm tra tổng quan kiến thức ngôn ngữ của thí sinh. Dạng bài matching. Tổng số câu là 6 , tổng điểm là 1,5 điểm (mỗi câu đúng được 0,25 điểm). Để làm dạng bài này thí sinh cần:
Bước 1: Đọc hết các beginnings và endings trong bài
Bước 2: Chú ý từ kết thúc của beginnings và bắt đầu của endings (xem thử có mối liên hệ về cấu trúc nào không). Đặc biệt chú ý về thì, các chủ ngữ và mối liên hệ của nó trong 2 phần beginnings và endings
Bước 3: Dùng phương pháp loại trừ để hoàn thành bài.
Các lỗi thường mắc phải:
- Không đọc hết các beginnings và endings mà bắt tay vào làm ngay. Thường dừng lại ngay câu chưa làm được. Một beginning có thể có nhiều sự lựa chọn endings nhưng vội vàng kết luận ngay lựa chọn đầu tiên. Do đó sẽ gặp trở ngại cho câu còn lại.
Part 3: Give the correct form of the verb or the word in brackets. (2.0ms)
Phần này mục đích kiểm tra phần thì, hình thức của động từ và hình thức từ của thí sinh. Dạng bài Gap-fill. Tổng số câu là 8 (4 câu cho thì và hình thức của động từ và 4 câu cho hình thức của từ), tổng điểm là 2,0 điểm (mỗi câu đúng được 0,25 điểm). Để làm dạng bài này thí sinh cần:
Bước 1: Xác định câu này thuộc về “thì” hay hình thức của động từ hay hình thức của từ (từ loại) bằng cách:
+ Nhìn phía trước chỗ trống và sau chỗ trống đó xem thử có động từ nào không và chia “ thì” chưa?. Nếu câu có chủ ngữ rồi nhưng động từ chưa chia thì ta nhận định câu này đang kiểm tra “thì”. Vì thế ta cần nhìn các trạng từ chỉ thời gian trong câu hoặc sự hòa hợp “thì” trong câu để xác định đúng “thì” cần chia.
+ Nếu câu có động từ đã chia “thì” rồi thì ta nhận định câu này đang kiểm tra hình thức của động từ. Ta cần nhìn xem phía trước có động từ hay giới từ nào mà buộc động từ phía sau V-ing hay Bare infinitive không? Nếu không thì sẽ là to infinitive.
+ Nếu không rơi vào 2 trường hợp trên thì chắc chắn câu đó đang kiểm tra hình thức của từ (Từ loại). Lúc này ta cần nhớ quy luật: Tính từ bổ nghĩa cho Danh từ. Trạng từ bổ nghĩa cho động từ thường, bổ nghĩa cho tính từ và chính nó.
Bước 2: Chia hình thức cho phù hợp.
Các lỗi thường mắc phải:
- Dịch hết các câu sang tiếng Việt. Nếu gặp từ mới thì sẽ dừng lại đoán nghĩa, hoặc loay hoay hỏi nghĩa. Nhiều em chỉ đọc đến chỗ trống rồi dừng lại, không đọc hết cả câu.
Part 4: Each sentence has a mistake. Find the mistakes and correct them. (1.0m)
Phần này mục đích kiểm tra ngữ pháp của thí sinh. Dạng bài Correction. Tổng số câu là 2 tổng điểm là 1,0 điểm (mỗi câu đúng được 0,5 điểm). Để làm dạng bài này thí sinh cần ghi nhớ rằng “ Ý nghĩa của 1 câu không phải là sự kết nối các từ với nhau mà là sự kết nối về mặt ngữ pháp”. Do đó chúng ta cần chú ý:
Bước 1: Kiểm tra sự hòa hợp chủ ngữ và động từ, kiểm tra về sự cân bằng thì trong câu, kiểm tra số ít, nhiều của danh từ, kiểm tra mạo từ, mệnh đề quan hệ,..... để phát hiện chỗ chưa đúng của câu.
Bước 2: Cần ghi đúng như ví dụ đã hướng dẫn
Các lỗi thường mắc phải:
- Thí sinh dịch các câu sang tiếng việt. - Tìm ra lỗi sai nhưng ghi không đúng như đề bài đã hướng dẫn (xem ví dụ của đề bài)
Part 5: Complete the second sentence so that it has the same meaning as the first one. Use NO MORE THAN FOUR WORDS. (2.0 ms)
Phần này mục đích kiểm tra sự liên hệ giữa các cấu trúc ngữ pháp của thí sinh. Dạng bài Transformation. Tổng số câu là 4 (mỗi câu đúng được 0,5 điểm). Để làm dạng bài này thí sinh cần:
Bước 1: Đọc kĩ yêu cầu đề. Xác định chỉ viết KHÔNG QUÁ 4 TỪ cho chỗ trống.
Bước 2: Nhìn câu đề bài và nhìn từ bắt đầu để đoán được cấu trúc tương tương với đề bài.
Bước 3: Hoàn thành câu.
Các lỗi thường mắc phải:
- Không nhìn từ bắt đầu và kết thúc của câu. Vì thế không nhận định được cấu trúc tương đương.
- Nhận định được cấu trúc tương đương nhưng viết quá số từ so với yêu cầu đề quy định.
Part 6: Complete each space with one of the words given below. Makes changes if necessary. (1.0m)
Phần này mục đích kiểm tra kĩ năng đọc hiểu của thí sinh. Dạng bài Gap-fill. Tổng số câu là 4 (mỗi câu đúng được 0,25 điểm). Để làm dạng bài này thí sinh cần:
Bước 1: Đọc các từ trong khung. Xác định nghĩa và từ loại của chúng.
Bước 2: Đọc toàn đoạn văn để nắm ý chính. Sau đó phân tích từ loại cho từng vị trí.
Bước 3: Hoàn thành đoạn văn.
Các lỗi thường mắc phải:
- Không đọc toàn bài văn và phân tích các vị trí mà có thói quen đọc và dịch tới. Đến khi gặp từ mới thì dừng lại. Bỏ bài vì không biết từ vựng.
- Chọn đúng từ rồi nhưng KHÔNG THAY ĐỔI cho đúng từ loại mà vị trí chỗ đó cần.
Part 7: Read the following passage and decide if the statements are TRUE or FALSE. (1.0m)
Phần này mục đích kiểm tra kĩ năng đọc hiểu của thí sinh. Dạng bài True-False. Tổng số câu là 4 (mỗi câu đúng được 0,25 điểm). Để làm dạng bài này thí sinh cần:
Bước 1: Đọc toàn đoạn văn để nắm ý chính.
Bước 2: Đọc tất cả các câu đề yêu cầu chọn đúng-sai. Sau đó rà đoạn văn. Nên đọc trước và sau ý chúng ta phát hiện 2 đến 3 câu để xác định chắc chắn đúng-sai. Chú ý từ đồng nghĩa, trái nghĩa và các liên từ trong đoạn văn.
Bước 3: Hoàn thành True-Fasle.
Các lỗi thường mắc phải:
- Không đọc toàn bài văn và thấy giống giống vài từ trong đoạn là chọn ngay. Không chú ý từ đồng nghĩa, trái nghĩa, liên từ trong câu, đoạn văn.
NGUYỄN HỮU TÀI

Không có nhận xét nào: